
Ngày 31/5/2025, Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư 32/2025/TT-BTC Hướng dẫn thực hiện một số điều của Luật Quản lý thuế 2019, Nghị định 123/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định về hóa đơn, chứng từ, Nghị định 70/2025/NĐ-CP ngày 20 tháng 3 năm 2025 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 123/2020/NĐ-CP.
Theo đó, sau đây là một số điểm mới Thông tư 32/2025/TT-BTC thay thế Thông tư 78/2021/TT-BTC:
(1) Không yêu cầu người bán ủy nhiệm lập hóa đơn là bên có quan hệ liên kết
Căn cứ điểm a khoản 1 Điều 4 Thông tư 32/2025/TT-BTC quy định từ ngày 01/6/2025, Bộ Tài chính đã không còn quy định người bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ phải là “là doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác” đồng thời cũng không yêu cầu bên thứ ba là bên có quan hệ liên kết với người bán.
(2) Bổ sung ký hiệu của hóa đơn thương mại điện tử
Căn cứ khoản 1 Điều 5 Thông tư 32/2025/TT-BTC quy định ký hiệu mẫu số hóa đơn đã bổ sung mẫu số 7 phản ánh hóa đơn thương mại điện tử.
Song song với đó là bổ sung ký hiệu loại hóa đơn chữ X áp dụng cho hóa đơn thương mại điện tử. Ví dụ: Ký hiệu hóa đơn 7K25XAB là hóa đơn thương mại điện tử loại không có mã được lập năm 2025 do doanh nghiệp đăng ký với cơ quan thuế.
(3) Bổ sung áp dụng hóa đơn điện tử cho một số trường hợp
Căn cứ Điều 6 Thông tư 32/2025/TT-BTC đã bổ sung thêm một số trường hợp áp dụng hóa đơn điện tử như sau:
– Bán hàng hóa, dịch vụ khác có số lượng lớn, phát sinh thường xuyên, cần có thời gian đối soát số liệu để lập hóa đơn, gồm: Sản phẩm phái sinh, dịch vụ cung cấp suất ăn công nghiệp, dịch vụ của Sở Giao dịch hàng hóa.
– Cho thuê tài chính phải chịu thuế giá trị gia tăng (GTGT) phải có hóa đơn GTGT với tài sản mua vào đối với tài sản mua trong nước) hoặc chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng ở khâu nhập khẩu (đối với tài sản nhập khẩu); khi lập hóa đơn, tổng số tiền thuế giá trị gia tăng trên hoá đơn giá trị gia tăng đầu ra phải khớp với số tiền thuế giá trị gia tăng trên hoá đơn giá trị gia tăng đầu vào của tài sản cho thuê tài chính (hoặc chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng khâu nhập khẩu), thuế suất thể hiện ký hiệu “CTTC”.
(4) Bổ sung quy định nội dung hóa đơn GTGT kiêm tờ khai hoàn thuế
Căn cứ Điều 7 Thông tư 32/2025/TT-BTC quy định nội dung hóa đơn giá trị gia tăng kiêm tờ khai hoàn thuế này sẽ gồm 03 phần:
– Phần A dành cho doanh nghiệp bán hàng hoàn thuế lập khi bán hàng hóa, gồm các nội dung:
+ Tên hóa đơn: HÓA ĐƠN KIÊM TỜ KHAI HOÀN THUẾ;
+ Ký hiệu hóa đơn, ký hiệu mẫu số hóa đơn;
+ Thông tin về doanh nghiệp bán gồm: Tên, địa chỉ, mã số thuế;
+ Thông tin về khách hàng gồm: Họ tên, quốc tịch, thông tin về số, ngày cấp, ngày hết hạn hộ chiếu hoặc giấy tờ nhập xuất cảnh;
+ Thông tin về hàng hóa gồm: Tên hàng hóa, đơn vị tính, số lượng, đơn giá hàng hóa; thành tiền chưa có thuế giá trị gia tăng, thuế suất thuế giá trị gia tăng, tổng số tiền thuế giá trị gia tăng theo từng loại thuế suất, tổng cộng tiền thuế giá trị gia tăng, tổng tiền thanh toán đã có thuế giá trị gia tăng.
Tên hàng hóa ghi rõ: nhãn hiệu, ký hiệu hàng hóa (số seri, model (nếu có), xuất xứ hàng hóa áp dụng đối với hàng hóa có nguồn gốc nhập khẩu, số máy áp dụng đối với mặt hàng cơ khí điện tử.
+ Chữ ký số người bán, chữ ký của người mua trên bản hiển thị của hóa đơn điện tử;
+ Hình thức thanh toán: ghi rõ số tiền thanh toán theo từng hình thức thanh toán: bằng tiền mặt hoặc thẻ quốc tế (ghi rõ tên thẻ, số thẻ).
– Phần B dành cho cơ quan hải quan lập để ghi kết quả kiểm tra, tính số thuế GTGT người nước ngoài được hoàn, gồm các nội dung: Số thứ tự hàng hóa; tên hàng; số lượng; số tiền thuế GTGT ghi trên hóa đơn và được hoàn; thời điểm kiểm tra (ghi rõ ngày, tháng, năm); tên, chữ ký của công chức hải quan kiểm tra.
– Phần C dành cho ngân hàng thương mại là đại lý hoàn thuế lập, gồm các nội dung:
+ Số hiệu, ngày tháng chuyến bay/chuyến tàu của người nước ngoài xuất cảnh;
+ Số tiền thuế hoàn cho người nước ngoài xuất cảnh;
+ Hình thức thanh toán: ghi rõ số tiền thanh toán theo từng hình thức thức thanh toán bằng tiền mặt hoặc thẻ quốc tế (ghi rõ tên thé, số thẻ);
+ Thời điểm thanh toán: ghi rõ ngày, tháng, năm.
(5) Hóa đơn khởi tạo từ máy tính tiền
Căn cứ Điều 11 Nghị định 123/2020/NĐ-CP được sửa đổi bổ sung bởi khoản 8 Điều 1 Nghị định 70/2025/NĐ-CP quy định hóa đơn khởi tạo từ máy tính tiền:
Bổ sung đối tượng sử dụng hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền kết nối chuyển dữ liệu với cơ quan thuế: Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh theo quy định tại khoản 1 Điều 51 có mức doanh thu hàng năm từ 01 tỷ đồng trở lên, khoản 2 Điều 90, khoản 3 Điều 91 Luật Quản lý thuế 2019 và doanh nghiệp có hoạt động bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, trong đó có bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ trực tiếp đến người tiêu dùng (trung tâm thương mại; siêu thị; bán lẻ (trừ ô tô, mô tô, xe máy và xe có động cơ khác); ăn uống; nhà hàng; khách sạn; dịch vụ vận tải hành khách, dịch vụ hỗ trợ trực tiếp cho vận tải đường bộ, dịch vụ nghệ thuật, vui chơi, giải trí, hoạt động chiếu phim, dịch vụ phục vụ cá nhân khác theo quy định về Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam).
(6) Áp dụng hóa đơn điện tử khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ
Căn cứ Điều 13 Nghị định 123/2020/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 10 Điều 1 Nghị định 70/2025/NĐ-CP
– Bổ sung 02 trường hợp được cấp hóa đơn điện tử (hóa đơn giá trị gia tăng, hóa đơn bán hàng) có mã của cơ quan thuế theo từng lần phát sinh:
+ Doanh nghiệp đang làm thủ tục phá sản nhưng vẫn có hoạt động kinh doanh dưới sự giám sát của Tòa án;
+ Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh trong thời gian giải trình hoặc bổ sung tài liệu.
– Bổ sung quy định đối với trường hợp được cấp hóa đơn thực hiện khai hồ sơ khai thuế theo quy định của pháp luật quản lý thuế; quy định rõ việc nộp thuế khi cấp hóa đơn từng lần phát sinh.
– Bổ sung quy định điều chỉnh hoặc thay thế đối với hóa đơn cấp từng lần phát sinh.
(7) Đăng ký, thay đổi nội dung đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử
Căn cứ Điều 15 Nghị định 123/2020/NĐ-CP được sửa đổi khoản 11 Điều 1 Nghị định 70/2025/NĐ-CP
– Bổ sung đối tượng được đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử
– Bổ sung quy định khi đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử
– Bổ sung trường hợp công ty mẹ cần khai thác dữ liệu của các chi nhánh, đơn vị phụ thuộc
(8) Ngừng sử dụng hóa đơn điện tử
Căn cứ Điều 16 Nghị định 123/2020/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 12 Điều 1 Nghị định 70/2025/NĐ-CP
– Bổ sung một số trường hợp ngừng sử dụng hóa đơn điện tử
– Quy định rõ trình tự thực hiện ngừng sử dụng hóa đơn điện tử được quy định cụ thể tương ứng với từng trường hợp ngừng sử dụng hóa đơn điện tử.
(9) Thay thế, điều chỉnh hóa đơn điện tử
Căn cứ Điều 19 Nghị định 123/2020/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 13 Điều 1 Nghị định 70/2025/NĐ-CP
– Bỏ quy định hủy hóa đơn đã lập có sai sót
– Bổ sung quy định trước khi điều chỉnh hoặc thay thế hóa đơn điện tử đã lập sai, đối với người mua là doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh.
– Bổ sung quy định lập 01 hóa đơn để thay thế hoặc điều chỉnh cho nhiều hóa đơn đã lập sai trong cùng tháng của cùng 01 người mua.
– Quy định rõ trường hợp cơ quan thuế phát hiện hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế hoặc hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế đã lập sai thì cơ quan thuế thông báo cho người bán để người bán kiểm tra nội dung sai và người bán có trách nhiệm rà soát theo thông báo của cơ quan thuế và thực hiện điều chỉnh, thay thế hóa đơn theo quy định.
– Bỏ quy định trong 01 ngày làm việc cơ quan thuế phải thông báo về việc tiếp nhận và xử lý do người nộp thuế tự chịu trách nhiệm về việc rà soát.
– Bổ sung hóa đơn để điều chỉnh hóa đơn điện tử đã lập trong một số trường hợp
– Bổ sung quy định về áp dụng hóa đơn điều chỉnh, thay thế
Kế toán Thanh Ngọc xin gửi đến Quý doanh nghiệp, chủ hộ kinh doanh bản tóm tắt các nội dung chính trong Thông tư 32/2025/TT-BTC. Với đội ngũ chuyên gia giàu kinh nghiệm, chúng tôi luôn sẵn sàng tư vấn, hỗ trợ quý khách cập nhật kịp thời các quy định mới nhất về hóa đơn, chứng từ, thuế và kế toán, giúp doanh nghiệp hoạt động hiệu quả – đúng luật – tiết kiệm chi phí.