Kế toán Thanh Ngọc

Chân thành - Chất lượng - Chi phí hợp lý
Cập nhật mới

Tại sao nên đầu tư vào Việt Nam?

Nội dung

Những lý do hàng đầu để đầu tư vào Việt Nam

Việt Nam đã khẳng định mình là điểm đến ổn định, phát triển nhanh chóng và tăng trưởng cao cho doanh nghiệp quốc tế và đầu tư nước ngoài. Nhiều điều kiện kinh doanh tích cực của Việt Nam bao gồm hệ thống chính trị ổn định, thành tích liên tục về tăng trưởng kinh tế và thị trường hiệu quả cao, lực lượng lao động trẻ và có tay nghề dồi dào, vị trí trung tâm gần các nền kinh tế mới nổi hàng đầu Đông Á và môi trường FDI tương đối cởi mở. Các chính sách thân thiện với doanh nghiệp của Việt Nam nổi bật so với các nước Đông Nam Á khác và khuyến khích dòng vốn nước ngoài chảy vào mạnh mẽ.

Với tốc độ tăng trưởng dương 6% hằng năm vào năm 2022 và tốc độ tăng trưởng giảm nhẹ 5,05% hằng năm vào năm 2023, nền kinh tế Việt Nam vẫn vượt trội hơn hầu hết các quốc gia mới nổi có quy mô và sức hấp dẫn tương đương, đồng thời mang lại môi trường kinh doanh vững chắc và tầm nhìn cho tương lai. Việt Nam cũng tự hào có hệ sinh thái kinh doanh liên tục được cải thiện và mạng lưới thương mại tự do mạnh mẽ với các thỏa thuận lớn đã có với các quốc gia tham gia EU, RCEP và CPTPP cũng như nhiều quốc gia khác.

Trong bối cảnh này, các xu hướng cụ thể cũng đang thúc đẩy sự gia tăng hơn nữa trong đầu tư nước ngoài vào Việt Nam và biến Việt Nam trở thành điểm đến hấp dẫn cho các công ty trên khắp thế giới đang tìm cách:

  • Đa dạng hóa sự hiện diện của họ ở Châu Á;
  • Tiếp cận thị trường Việt Nam và Nam Á;
  • Bổ sung cho hoạt động của họ tại Trung Quốc; và
  • Tận dụng các hiệp định thương mại tự do hấp dẫn, lợi thế về sản xuất và thị trường.

Nhiều doanh nghiệp đang chuyển hướng sang Việt Nam như một lựa chọn đầu tư an toàn hơn hoặc là lựa chọn đầu tư thứ hai tại Châu Á cho một số loại hình sản xuất, lắp ráp sản phẩm và các dịch vụ hạ nguồn khác, thay vì các quốc gia như Trung Quốc. Các cú sốc gần đây về chuỗi cung ứng và thương mại toàn cầu, đóng cửa biên giới và phong tỏa ở các quốc gia, cũng như chi phí lao động cao hơn đã thúc đẩy Việt Nam trở nên cạnh tranh hơn Trung Quốc ở một số khía cạnh.

Sự thuận tiện trong kinh doanh

Việt Nam được xếp hạng cao về sự ổn định và khả năng phục hồi kinh tế, đảm bảo vị trí thứ ba chỉ số sản xuất Châu Á mới nổi. Đáng chú ý, lĩnh vực sản xuất đã có mức tăng trưởng ấn tượng 8 phần trăm vào năm 2022, tăng gấp ba lần so với năm 2020 và 2021, nhấn mạnh khả năng phục hồi kinh tế của đất nước. Bảng sau đây mô tả điểm số của Việt Nam trong Chỉ số 2024:

Tiêu chuẩnThứ hạngSự miêu tả
Rủi ro chính trị và sự ổn định2Việt Nam có nền chính trị ổn định với chính phủ cam kết tạo ra môi trường an toàn và thực thi luật toàn diện để chống khủng bố và các mối đe dọa an ninh mạng.
Môi trường kinh doanh3Việt Nam có khuôn khổ pháp lý và điều kiện hoạt động thuận lợi. Các thông số chính bao gồm vốn đăng ký trung bình tối thiểu cho sản xuất và thời gian thành lập công ty trung bình, phản ánh quy trình thành lập doanh nghiệp hiệu quả.
Thương mại quốc tế1Vị trí chiến lược của Việt Nam tại Đông Nam Á đảm bảo các tuyến vận chuyển được kết nối tốt đến các thị trường lớn như Hoa Kỳ, Châu Âu và các khu vực Châu Á khác. Vị trí chiến lược này đã dẫn đến chi phí vận chuyển hàng hóa quốc tế thấp hơn và mức độ cởi mở cao đối với thương mại.
Chính sách thuế2Việt Nam cung cấp mức thuế doanh nghiệp cạnh tranh và các ưu đãi cho các nhà sản xuất, tăng thêm sức hấp dẫn đối với các nhà đầu tư nước ngoài.
Cơ sở hạ tầng4Việt Nam có khoản đầu tư đáng kể vào cơ sở hạ tầng, chiếm 5,7% GDP – mức cao nhất ở Đông Nam Á. Những thách thức như biến đổi khí hậu tác động đến nguồn nước, đặc biệt là ở Thành phố Hồ Chí Minh, và các nỗ lực đang được tiến hành để giải quyết những vấn đề này.
Lực lượng lao động6Việt Nam có quy mô dân số tương đối nhỏ và độ tuổi trung bình cao là 35,6, cho thấy dân số đang già hóa. Tỷ lệ tăng trưởng dân số cao hơn mức trung bình của quốc gia này nhằm mục đích cân bằng lại điều này, khiến đây trở thành thị trường hấp dẫn cho các công ty sản xuất.

Việt Nam cũng cho thấy tiềm năng trở thành trung tâm đổi mới sáng tạo và trung tâm R&D, hướng đến mục tiêu nâng cao hệ sinh thái khởi nghiệp. Đất nước đã chứng kiến ​​sự gia tăng đột biến của các công ty khởi nghiệp, với nguồn tài trợ dự kiến ​​đạt 5 tỷ đô la Mỹ trong giai đoạn 2023-2025.

Việt Nam có một chính phủ tương đối ổn định, đưa ra định hướng chiến lược và quyết định mọi vấn đề chính sách lớn. Chính phủ đã nỗ lực cải thiện các chính sách kinh doanh, luật lao động và xếp hạng là điểm đến hàng đầu của khu vực ASEAN về đầu tư trực tiếp nước ngoài. Việt Nam tiếp tục ưu tiên đầu tư cơ sở hạ tầng và không ngại tìm kiếm các quốc gia ngoài ASEAN để thúc đẩy tăng trưởng. Chính phủ cũng đã đầu tư vào các khu công nghiệp và khoản đầu tư này dự kiến ​​sẽ tăng lên khi đầu tư nước ngoài tiếp tục đổ vào.

Triển vọng kinh tế

Triển vọng kinh tế giải ngân FDI của Việt Nam năm 2023

Nền kinh tế đang phát triển, tầng lớp trung lưu mở rộng và dân số đạt 100 triệu người đã tạo ra doanh thu đáng kể tại Việt Nam từ bán lẻ và dịch vụ tiêu dùng. Điều này tiếp tục làm tăng thu nhập khả dụng tại địa phương cho cả người tiêu dùng thành thị và nông thôn, dẫn đến triển vọng tăng trưởng tích cực trong chi tiêu của người tiêu dùng và FDI trong các lĩnh vực tiêu dùng.

Chi tiêu tiêu dùng tăng ở Việt Nam đã góp phần vào sự phát triển của nhiều ngành công nghiệp. Nhu cầu của người dân Việt Nam đang thay đổi và có thể thấy ở nhu cầu về các tiêu chuẩn cao hơn trong nhiều lĩnh vực khác nhau bao gồm giáo dục, cũng như sức khỏe và giải trí, để nêu tên một vài ví dụ. Ví dụ, nhu cầu về giáo dục chất lượng cao đang tăng lên; sinh viên theo học giáo dục đại học đã tăng từ 16 phần trăm vào năm 2005 lên 29 phần trăm vào năm 2015.

Bối cảnh kinh doanh kỹ thuật số cũng đang phát triển nhanh chóng và sẽ tác động thêm đến xu hướng tiêu dùng. Đến năm 2025, nền kinh tế kỹ thuật số địa phương dự kiến ​​sẽ mở rộng quy mô lên 52 tỷ đô la Mỹ. Các phân ngành kinh tế kỹ thuật số như thương mại điện tử, ngân hàng kỹ thuật số và trò chơi trực tuyến là những lĩnh vực mới nổi và có tốc độ tăng trưởng cao, sẽ rất hấp dẫn đối với các nhà đầu tư.

Các hiệp định thương mại tự do và thuế của Việt Nam

Việc Việt Nam gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) năm 2007 đánh dấu sự trỗi dậy của Việt Nam như một đối tác thương mại mạnh mẽ và cam kết của cộng đồng toàn cầu. Kể từ đó, đất nước đã tham gia nhiều Hiệp định thương mại tự do (FTA) và Hiệp định tránh đánh thuế hai lần (DTA), có chức năng tương ứng là thiết lập các điều khoản thương mại mà các quốc gia áp dụng đối với hàng nhập khẩu và xuất khẩu và xóa bỏ tình trạng đánh thuế hai lần.

Hiệp định thương mại tự do

Việc Việt Nam trở thành thành viên của khối ASEAN (Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á) khiến nước này trở thành một bên tham gia các FTA đa khu vực quan trọng sau đây:

  • RCEP (Hiệp định Đối tác Kinh tế Toàn diện Khu vực),
  • CPTPP (Hiệp định Đối tác Toàn diện và Tiến bộ xuyên Thái Bình Dương)
  • EVFTA (Hiệp định thương mại tự do EU-Việt Nam).

Nhìn chung, Việt Nam là quốc gia ký kết hơn chục Hiệp định thương mại tự do song phương và đa phương, mang lại lợi thế thương mại trực tiếp với các quốc gia và khu vực sau: Úc, Brunei, Myanmar, Campuchia, Canada, Chile, Trung Quốc, Indonesia, Nhật Bản, Lào, Malaysia, Mexico, New Zealand, Philippines, Singapore, Hàn Quốc, Thái Lan, Vương quốc Anh, Việt Nam, các nước Liên minh châu Âu, các nước Liên minh kinh tế Á-Âu.

Việt Nam cũng đang đàm phán các thỏa thuận tiềm năng trong tương lai với Israel (FTA Việt Nam-Israel) và Hiệp hội Thương mại Tự do Châu Âu bao gồm Thụy Sĩ, Na Uy, Iceland và Liechtenstein (FTA Việt Nam-EFTA).

Hiệp định tránh đánh thuế hai lần

Các hiệp định tránh đánh thuế hai lần có hiệu quả loại bỏ việc đánh thuế hai lần bằng cách xác định các miễn trừ hoặc giảm số tiền thuế phải nộp tại Việt Nam.

Tính đến năm 2022, hơn 80 quốc gia và vùng lãnh thổ đã ký kết DTA với Việt Nam. Các hiệp định này xóa bỏ việc đánh thuế hai lần thông qua việc xác định các khoản miễn trừ hoặc giảm thuế phải nộp tại Việt Nam cho cư dân của các bên ký kết hiệp định.

Do đó, các nhà đầu tư nước ngoài cần lưu ý xem các hiệp định tránh đánh thuế hai lần (DTAA) nào giữa Việt Nam và các quốc gia khác có thể áp dụng cho tình hình của mình, cũng như hiểu rõ cách áp dụng các hiệp định này.

Tại sao các doanh nghiệp lại chuyển đến Việt Nam?

Để đánh giá Việt Nam, hay bất kỳ quốc gia nào, như một điểm đến tiềm năng để di dời, điều quan trọng là các nhà đầu tư nước ngoài phải nghiên cứu kỹ lưỡng các lựa chọn của họ trên nhiều yếu tố có liên quan đến tình hình của họ. Các yếu tố đó có thể bao gồm cơ sở hạ tầng, vị trí, nguồn nhân lực, khả năng tiếp cận nguyên liệu thô, các ưu đãi, đối tác chuỗi cung ứng và hậu cần, cùng nhiều yếu tố khác.

Sau đây là một số lý do hàng đầu khiến các công ty quyết định chuyển đến Việt Nam:

  • Tất cả những lý do hàng đầu nên đầu tư vào Việt Nam đã nêu .
  • Việt Nam liên tục duy trì tốc độ tăng trưởng cao so với các nước có chi phí thấp khác.
  • Quyết định mở cửa biên giới và nền kinh tế của Việt Nam, chấm dứt mọi chính sách cách ly hoặc phong tỏa trước đây, giúp việc kinh doanh, du lịch và sinh hoạt bình thường trở nên dễ dàng hơn.
  • Nhiều khu công nghiệp, lực lượng lao động và nguồn lao động dồi dào, chi phí lao động thấp và môi trường tương đối cởi mở cho đầu tư trực tiếp nước ngoài.
  • Việt Nam là điểm đến hàng đầu “Trung Quốc cộng một” để giải quyết tình trạng chi phí tăng cao ở Trung Quốc và các kịch bản không thể đoán trước như cú sốc thương mại. Các nhà đầu tư nước ngoài ưa chuộng Việt Nam để bổ sung cho hoạt động tại Trung Quốc của họ vì chi phí đầu vào thấp hơn, thị trường thay thế và vị trí địa lý và tuyến đường cung ứng thuận tiện gần Trung Quốc.

Bạn có biết khôngBa cảng biển lớn nhất Việt Nam là Hải Phòng (miền Bắc), Đà Nẵng (miền Trung) và Sài Gòn (miền Nam). Ngoài ra, Việt Nam còn có mạng lưới đường sắt rộng lớn: tuyến Côn Minh (Trung Quốc) – Hải Phòng (Việt Nam) dài 855 km và vẫn đóng vai trò quan trọng trong vận chuyển hàng hóa.

Di chuyển từ Trung Quốc

Tiêu chuẩn Quy tắc xuất xứ được đưa ra để đảm bảo rằng hàng hóa xuất khẩu có thể được dán nhãn hợp pháp là “Sản xuất tại Việt Nam”. Để đủ điều kiện, hàng hóa phải được thu hoạch toàn bộ hoặc được sản xuất tại Việt Nam. Nếu không thể, hàng hóa phải có Giá trị đầu vào của Việt Nam (VLC) tối thiểu là 30 phần trăm hoặc thuộc phân loại Hệ thống hài hòa khác nhau (HS).

Những tiêu chuẩn này ngày càng quan trọng trong bối cảnh diễn biến địa chính trị gần đây, đặc biệt liên quan đến động lực thương mại trong khu vực.

Trung Quốc cam kết thúc đẩy thương mại liền mạch với Việt Nam, bao gồm hỗ trợ hợp tác song phương về đường sắt, Mạng 5G và các dự án cơ sở hạ tầng khác, đồng thời đẩy nhanh hợp tác đầu tư vào nền kinh tế số và phát triển xanh.

Sáng kiến ​​này một phần được thúc đẩy bởi chính sách né thuế của Hoa Kỳ khi nước này tăng cường nỗ lực giảm thương mại với Trung Quốc bằng cách tăng thuế. Chính sách này đã thúc đẩy đáng kể lượng hàng nhập khẩu từ Việt Nam, quốc gia phụ thuộc vào đầu vào của Trung Quốc cho nhiều mặt hàng xuất khẩu của mình. Do đó, điều này đã dẫn đến sự gia tăng trong thương mại Trung Quốc-Việt Nam-Hoa Kỳ.

Những thay đổi địa chính trị này đã gây áp lực lên các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài vốn phụ thuộc vào nguồn cung ứng hoặc sản xuất của Trung Quốc, phải đa dạng hóa hoặc tìm kiếm các điểm đến thay thế. Một số quốc gia đã được hưởng lợi từ sự đa dạng hóa này, nhưng có lẽ không có quốc gia nào hơn Việt Nam do có nhiều lợi thế đã nêu và gần với Trung Quốc.

Chi phí hoạt động của Trung Quốc đã tăng trong hơn hai thập kỷ, tại và xung quanh các thành phố cấp 1 và cấp 2 và cao hơn đáng kể về chi phí hoạt động so với Việt Nam. Có sự cạnh tranh rất cao ở Trung Quốc về lao động có tay nghề, cùng với dân số già hóa của Trung Quốc đã dẫn đến tình trạng thiếu hụt lao động trong một số ngành sản xuất, công nghệ cao và các ngành chuyên môn khác.

Tính đến năm 2022, chi tiêu cho cơ sở hạ tầng của Việt Nam đạt mức ấn tượng là 6 phần trăm GDP. Đầu tư công và tư của đất nước vào cơ sở hạ tầng đã đạt 5,7 phần trăm GDP trong những năm gần đây, cao nhất ở Đông Nam Á và cao thứ hai ở châu Á sau Trung Quốc.

Bộ Giao thông Vận tải Việt Nam đã công bố quy hoạch tổng thể về cơ sở hạ tầng giao thông từ nay đến năm 2030, ước tính có chi phí từ 43 tỷ đô la Mỹ đến 65 tỷ đô la Mỹ. Theo quy hoạch tổng thể, Việt Nam sẽ xây dựng hàng nghìn km đường cao tốc mới, tuyến đường sắt cao tốc, cảng nước sâu và sân bay quốc tế mới. Chính phủ đặt mục tiêu Việt Nam đạt được năng lực vận tải hàng hóa là 4,4 tỷ tấn mỗi năm và năng lực vận tải đường bộ có khả năng vận chuyển 2,76 tấn hàng hóa và 9,43 triệu hành khách mỗi năm – tiếp tục nâng cao mạng lưới giao thông và cơ sở hạ tầng của đất nước để hỗ trợ đầu tư. 

Lợi thế của Việt Nam là điểm đến Trung Quốc +1

Vị trí của Việt Nam tại Châu Á và vị trí của Việt Nam dọc theo các tuyến vận chuyển chính trong khu vực tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà sản xuất tại Việt Nam tập trung vào xuất khẩu nói chung. Việt Nam có khoảng 3.200 km bờ biển, với 114 cảng biển (tính đến tháng 1 năm 2022), bao gồm nhiều lựa chọn cảng nước sâu dọc theo bờ biển. Những lợi thế này kết hợp chặt chẽ với nhau khi xem xét Việt Nam là điểm đến Trung Quốc +1.

Hơn nữa, với tư cách là lựa chọn Trung Quốc +1, vị trí gần Trung Quốc của Việt Nam, với cả biên giới trên bộ và trên biển, đã định vị Việt Nam là cơ sở thay thế được nhiều công ty ưa thích để sản xuất. Ví dụ, các thành phố như Hải Phòng ở Việt Nam chỉ cách trung tâm sản xuất của Trung Quốc là Thâm Quyến 865 km. Bằng cách đặt các trung tâm sản xuất gần các trung tâm truyền thống ở Trung Quốc, các nhà sản xuất đã có thể giảm chi phí và tránh gây gián đoạn hoặc chậm trễ cho chuỗi cung ứng hiện có.

Việc tích hợp vào chuỗi cung ứng của Trung Quốc cho các công ty có vốn đầu tư nước ngoài được hỗ trợ bởi thực tế là nhiều nhà máy tại Việt Nam là các doanh nghiệp do Trung Quốc, Đài Loan và Hàn Quốc sở hữu, những doanh nghiệp này đã thiết lập các tuyến đường và điều kiện giao dịch mạnh mẽ. Việc chuyển danh sách kiểm tra, thông số kỹ thuật hoặc thông tin sản phẩm khác hiện có từ các khu vực như vậy trong nhiều trường hợp đã được tiên phong.

Các ưu đãi, lực lượng lao động và khu kinh tế

Những ưu đãi khi kinh doanh tại Việt Nam

Chính phủ Việt Nam cung cấp nhiều ưu đãi kinh doanh liên quan đến đầu tư và liên tục cải thiện hơn nữa thông qua cải cách và nâng cấp thêm các ưu đãi để duy trì sức hấp dẫn cao của đất nước đối với các nhà đầu tư nước ngoài. Trong số tất cả các ưu đãi đầu tư, ưu đãi thuế có xu hướng là một trong những ưu đãi quan trọng nhất đối với các nhà đầu tư nước ngoài và là một trong những đặc điểm hấp dẫn nhất của bối cảnh kinh doanh Việt Nam.

Ưu đãi thuế

Ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp (CIT) được cấp cho cả nhà đầu tư nước ngoài và trong nước, nhằm thúc đẩy đầu tư vào các lĩnh vực hoặc khu vực ngang bằng với các chiến lược phát triển quốc gia. Có hai ưu đãi CIT chính tại Việt Nam—thuế suất ưu đãi (thuế suất giảm) và miễn thuế (miễn thuế trong một thời gian nhất định hoặc trong suốt thời gian thực hiện dự án). Một số lĩnh vực nhất định tại Việt Nam được khuyến khích đầu tư thông qua miễn thuế. Bao gồm các ngành mà chính phủ ưu tiên, chẳng hạn như các ngành mà chính phủ cho là đủ điều kiện là ‘công nghệ cao’, ‘quy mô lớn’ hoặc ‘quan trọng về mặt xã hội’. Các khoản đầu tư vào các công ty sẽ hoạt động trong những lĩnh vực mà chính phủ cho là bất lợi hoặc cực kỳ bất lợi cũng có thể được hưởng một loạt các mức thuế suất ưu đãi trong các điều khoản cố định.

Các loại khuyến khích khác

Một số loại ưu đãi khác được chính phủ Việt Nam cung cấp trong những trường hợp đủ điều kiện, đặc biệt. Những ưu đãi này được giải thích ở nơi khác trong hướng dẫn ưu đãi của chúng tôi và được tóm tắt như sau:

  • Miễn thuế nhập khẩu có thể áp dụng cho các doanh nghiệp trong các tình huống đủ điều kiện sau:
    • Nhập khẩu tài sản cố định cho các dự án đủ điều kiện;
    • Hàng hóa nhập khẩu để gia công xuất khẩu với bên nước ngoài;
    • Nguyên liệu, vật tư trong nước chưa sản xuất được nhập khẩu để phục vụ trực tiếp cho hoạt động sản xuất sản phẩm phần mềm;
    • Hàng hóa nhập khẩu là hàng hóa trong nước không sản xuất được để sử dụng cho nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ.
  • Có thể miễn thuế thuê đất tùy thuộc vào các điều kiện cụ thể đối với một số dự án đầu tư đủ điều kiện, chủ yếu bao gồm:
    • ‘Các ngành được khuyến khích’ ở những khu vực có điều kiện kinh tế – xã hội ‘khó khăn’ hoặc ‘cực kỳ khó khăn’;
    • Khi cần di dời cơ sở sản xuất, kinh doanh do quy hoạch đô thị hoặc tình trạng ô nhiễm môi trường.
  • Các ưu đãi đặc biệt cũng có thể được đưa ra khi các dự án đủ điều kiện khuyến khích các nhà đầu tư nước ngoài có số vốn lớn và công nghệ cao thực hiện các cam kết dài hạn, thúc đẩy chuyển giao công nghệ và có khả năng lan tỏa hiệu ứng FDI.

Lực lượng lao động đầy triển vọng của Việt Nam

Việt Nam là một trong những thị trường lao động lớn nhất ASEAN, với khoảng 60 triệu người và tỷ lệ tham gia lao động là 76 phần trăm. Lực lượng lao động này có gần 60 triệu lao động, tăng hơn 1 triệu người mỗi năm.

35 phần trăm nguồn cung lao động Việt Nam này là Thế hệ Y sinh từ năm 1976 đến năm 1995. Trong khi Việt Nam vẫn cần phát triển lực lượng lao động có tay nghề cao, thì nước này có lực lượng lao động trẻ, năng động đang phát triển và sẵn sàng lấp đầy khoảng trống về nhân tài. Gần 95 phần trăm lực lượng lao động biết chữ và hơn 88 phần trăm đã theo học trung học, trong đó 5 phần trăm thành thạo tiếng Anh và hơn 10 phần trăm được coi là có tay nghề cao. Trong số lực lượng lao động này, 42 phần trăm làm việc trong lĩnh vực nông nghiệp, 35 phần trăm làm việc trong lĩnh vực dịch vụ và 23 phần trăm làm việc trong công nghiệp.

Một trong những lợi thế của Việt Nam khiến nơi này trở thành điểm đến ưa thích của các nhà đầu tư là mức lương tối thiểu cạnh tranh so với các quốc gia khác trong khu vực. Mức lương tối thiểu của Việt Nam dao động từ 140 đến 202 đô la Mỹ tùy theo khu vực.Bạn có biết khôngMức lương ở Việt Nam chỉ bằng khoảng một nửa mức lương ở Trung Quốc tại nhiều tỉnh thành, dao động từ 210 đến 406 đô la Mỹ. Trung Quốc được biết đến là quốc gia thống trị ngành sản xuất nhưng với mức lương tăng cao, nhiều doanh nghiệp đã chuyển hoạt động để duy trì biên lợi nhuận trong sản xuất chi phí thấp.

Các lĩnh vực thách thức của lực lượng lao động

Lực lượng lao động tại Việt Nam đang trong quá trình phát triển. Phần lớn tăng trưởng kinh tế của Việt Nam trong thập kỷ qua là nhờ sự dịch chuyển của người dân Việt Nam từ nền nông nghiệp truyền thống sang các ngành sản xuất và dịch vụ, bên cạnh việc cơ giới hóa ngày càng tăng của chính ngành nông nghiệp. Kỹ năng của lực lượng lao động đang tăng lên nhưng do bản chất phát triển còn sớm của lực lượng lao động tại Việt Nam, nên có thể gặp một số khó khăn trong việc tìm kiếm thêm nhiều nhân viên có tay nghề cao – chỉ có 12 phần trăm lực lượng lao động của Việt Nam được coi là có tay nghề cao (tính đến năm 2021).

Chi phí lao động ở Việt Nam có tính cạnh tranh cao so với Trung Quốc và nhiều quốc gia khác. Tuy nhiên, tiền lương tăng sẽ là một đặc điểm không thể tránh khỏi khi kinh doanh tại quốc gia này khi nền kinh tế Việt Nam tiếp tục tăng trưởng trong những năm và thập kỷ tới.

Khu đầu tư và khu công nghiệp

‘Khu đầu tư’ (IZ) và ‘Khu công nghiệp’ (IP) của Việt Nam là những khu vực được quy hoạch mà Chính phủ dành riêng để cung cấp lợi thế đầu tư và sản xuất, và do đó, chúng đóng vai trò quan trọng trong tăng trưởng và đầu tư nước ngoài.

Khu công nghiệp là nơi diễn ra hầu hết các hoạt động sản xuất. Chúng cung cấp các cơ sở cạnh tranh, cơ sở hạ tầng, hậu cần và các ưu đãi thuế thuận lợi, do đó mang đến cho các nhà đầu tư nước ngoài những cơ hội đáng kể để tối ưu hóa sản xuất và tối đa hóa lợi nhuận. Các khu công nghiệp này tập trung ở miền Bắc, miền Trung và miền Nam Việt Nam. Dựa trên các vị trí này dọc theo các tuyến đường thương mại, các khu vực này có thể dễ dàng tích hợp vào chuỗi cung ứng phục vụ cho các đối tác thương mại Trung Quốc, Châu Âu hoặc Thái Bình Dương.

Các KCN thường tập trung quanh các thành phố lớn và trung tâm kinh tế. Vì vậy, ở miền Bắc, các KCN nằm quanh Hà Nội, ở miền Trung tại và xung quanh Đà Nẵng, và ở miền Nam tại và xung quanh Thành phố Hồ Chí Minh. Tuy nhiên, khi giá đất và tỷ lệ lấp đầy tăng theo thời gian, các KCN ngày càng được phát triển xa hơn khỏi các trung tâm kinh tế.

(*) Tại thời điểm bạn đọc bài viết này, các quy định có thể đã được sửa đổi, bổ sung hoặc có cách hiểu khác. Bạn vui lòng cập nhật và đối chiếu với quy định hiện hành mới nhất. Bài viết mang tính chất tham khảo, không mang tính hướng dẫn cụ thể cho tổ chức, cá nhân nào.

MIỄN PHÍ

NHẬN TƯ VẤN DỊCH VỤ

Chúng ta sẽ cùng tìm hiểu thêm về doanh nghiệp của bạn và xem xét liệu chúng ta có phù hợp với nhau không.

Bài viết liên quan

Ngày 04/05, Bộ Chính trị đã ban hành Nghị quyết 68-NQ/TW về phát triển kinh tế tư nhân, trong đó