
Giới thiệu về CIT tại Việt Nam
Mức thuế suất thuế TNDN phổ biến đối với doanh nghiệp tại Việt Nam, dù là doanh nghiệp trong nước hay doanh nghiệp nước ngoài là 20 phần trăm .
Có nhiều ưu đãi và chính sách có thể giảm số tiền này cho các nhà đầu tư nước ngoài và một số doanh nghiệp địa phương, như đã thảo luận trong hướng dẫn về ưu đãi thuế của chúng tôi. Phần này tập trung vào khuôn khổ và cơ chế về cách áp dụng Thuế thu nhập doanh nghiệp tại Việt Nam.
Ở Việt Nam, thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) được nộp bởi các tổ chức kinh tế thuộc mọi thành phần kinh tế, bao gồm các tổ chức nghề nghiệp, tất cả các công ty nước ngoài có hoạt động sản xuất, kinh doanh tại Việt Nam và các tổ chức khác.
Sau đây là một số điểm chính về CIT tại Việt Nam:
- CIT là ‘thuế trực tiếp’ được đánh vào lợi nhuận mà các công ty hoặc tổ chức kiếm được. Nói chung, ‘lợi nhuận kiếm được’ đề cập đến tổng doanh thu của công ty trừ đi chi phí của công ty;
- Thuế CIT được trả theo quý;
- Doanh nghiệp phải tạm nộp thuế TNDN hằng quý, chậm nhất là 30 ngày kể từ quý trước, căn cứ vào ước tính kết quả kinh doanh của những năm trước.
- Tại thời điểm nộp thuế cuối cùng, nếu tổng số tiền đã nộp chiếm ít hơn 80 phần trăm số tiền quyết toán, số tiền thiếu vượt quá 20 phần trăm phải chịu lãi chậm nộp. Lãi được tính từ ngày sau ngày hết hạn nộp thuế quý IV đến ngày nộp đủ số tiền thiếu thuế.
- Cá nhân, hộ gia đình kinh doanh cũng phải chịu thuế thu nhập cá nhân (PIT) và thuế giá trị gia tăng (VAT)
Bạn có biết khôngCác cá nhân và gia đình kinh doanh cũng phải chịu thuế thu nhập cá nhân (PIT).
Những loại hình doanh nghiệp nào phải chịu thuế TNDN?
Các loại hình doanh nghiệp chịu thuế TNDN tại Việt Nam bao gồm các doanh nghiệp trong nước và nước ngoài được thành lập theo Luật Doanh nghiệp, Luật Đầu tư, Luật Các tổ chức tín dụng, Luật Chứng khoán và Luật Thương mại của Việt Nam, bao gồm công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh và hợp đồng hợp tác kinh doanh. Các doanh nghiệp này sẽ nộp thuế đối với thu nhập chịu thuế phát sinh trong và ngoài Việt Nam.
Việt Nam quy định các loại hình doanh nghiệp chịu thuế TNDN tại Nghị định số 218/2013/NĐ-CP.
Doanh nghiệp thành lập theo luật nước ngoài có hoặc không có cơ sở thường trú tại Việt Nam
Doanh nghiệp không có cơ sở thường trú tại Việt Nam chỉ phải nộp thuế đối với thu nhập chịu thuế phát sinh trực tiếp tại Việt Nam. Tuy nhiên, Doanh nghiệp có cơ sở thường trú tại Việt Nam phải nộp thuế đối với thu nhập chịu thuế phát sinh tại Việt Nam và thu nhập chịu thuế phát sinh ngoài Việt Nam nhưng có liên quan đến hoạt động kinh doanh của cơ sở.
Các loại hình và bản chất của cơ sở thường trú
Dưới đây là các hình thức cơ sở thường trú tại Việt Nam mà doanh nghiệp nước ngoài thực hiện một phần hoặc toàn bộ hoạt động kinh doanh và sản xuất:
- Chi nhánh, văn phòng đại diện, nhà máy, xưởng sản xuất, phương tiện vận tải, mỏ dầu hoặc địa điểm khai thác tài nguyên thiên nhiên khác tại Việt Nam;
- Công trường xây dựng;
- Các trung tâm cung cấp dịch vụ, bao gồm cả dịch vụ tư vấn thông qua nhân viên hoặc tổ chức với điều kiện các dịch vụ này trong một dự án hoặc các dự án có liên quan tại Việt Nam kéo dài trong một khoảng thời gian hoặc các khoảng thời gian vượt quá 183 ngày trong mỗi giai đoạn 12 tháng;
- Đại lý của doanh nghiệp nước ngoài; và
- Người đại diện tại Việt Nam có thẩm quyền ký kết hợp đồng dưới danh nghĩa công ty nước ngoài hoặc người đại diện chịu trách nhiệm cung cấp hàng hóa, dịch vụ thường xuyên tại Việt Nam.
Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp
Mức thuế suất thuế TNDN chuẩn đối với doanh nghiệp trong nước và nước ngoài tại Việt Nam là 20 phần trăm trừ khi đáp ứng một trong các tiêu chí sau:
- Doanh nghiệp có thể đủ điều kiện để được hưởng ưu đãi mức thuế suất thấp hơn
- Doanh nghiệp tiến hành hoạt động kinh doanh áp dụng mức thuế suất ngoại lệ cao hơn (xem bên dưới).
Ngoại lệ đối với mức thuế CIT tiêu chuẩn:
- Các công ty tham gia tìm kiếm, thăm dò và khai thác các mỏ dầu khí tại Việt Nam phải chịu mức thuế suất thuế TNDN từ 32 đến 50 phần trăm;
- Các công ty tham gia tìm kiếm, thăm dò và khai thác khoáng sản quý hiếm như bạc, vàng và đá quý phải chịu mức thuế CIT là 40 hoặc 50 phần trăm;
- Nghị định số 218/2013/NĐ-CP hướng dẫn thuế suất thuế TNDN đối với loại hình doanh nghiệp thứ ba theo địa điểm, điều kiện khai thác và loại trữ lượng khoáng sản. Đối với các mỏ platin, vàng, bạc, thiếc, wolfram, thuế suất thuế TNDN là 50%, nhưng đối với các mỏ có diện tích được giao từ 70% trở lên, có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn thuộc danh mục địa bàn ưu đãi thuế, thuế suất thuế TNDN đối với doanh nghiệp là 40%.
Bạn có biết không?Đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ (SME), được định nghĩa tại Việt Nam là công ty có tổng doanh thu hàng năm không quá 20 tỷ đồng (860.000 đô la Mỹ), mức thuế suất thuế TNDN là 20 phần trăm. Việc đủ điều kiện hưởng mức thuế SME này được đánh giá theo doanh thu của năm trước.
Khi nhiều mức thuế có thể áp dụng
Hầu hết các doanh nghiệp thường phải chịu một mức thuế suất CIT duy nhất. Tuy nhiên, có khả năng một doanh nghiệp sẽ phải chịu các mức thuế suất khác nhau nếu doanh nghiệp đó tiến hành nhiều hoạt động kinh doanh khác nhau chịu các mức thuế suất CIT khác nhau. Trong trường hợp như vậy, một doanh nghiệp tính thuế CIT của mình bằng cách cộng thu nhập có được từ mỗi hoạt động chịu thuế khác nhau, nhân với mức thuế suất áp dụng cho từng hoạt động tương ứng, thành một tổng.
Thuế suất ưu đãi thuế TNDN
Nhiều công ty trong nước và có vốn đầu tư nước ngoài cũng có thể đủ điều kiện hưởng nhiều loại ưu đãi thuế có tại Việt Nam, bao gồm mức giảm thuế suất 17% cho nhiều tiêu chí dự án có vốn đầu tư nước ngoài hoặc mức thuế suất thuế TNDN thấp tới 10% trong những trường hợp đặc biệt.

Xác định thu nhập chịu thuế của doanh nghiệp
‘Thu nhập chịu thuế’ được định nghĩa là bao gồm thu nhập từ các nguồn chung như sản xuất, buôn bán hàng hóa và cung cấp dịch vụ. Thu nhập chịu thuế cũng bao gồm các nguồn thu nhập khác, bao gồm:
- Thu nhập từ chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng bất động sản;
- Thu nhập từ quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng tài sản;
- Thu nhập từ chuyển nhượng, cho thuê và thanh lý tài sản;
- Lãi tiền gửi, tiền cho vay hoặc thu nhập từ việc bán ngoại tệ;
- Thu hồi từ dự trữ dự phòng;
- Thu hồi các khoản nợ khó đòi đã xóa sổ;
- Thu nhập từ các khoản nợ phải trả cho các chủ nợ không xác định được;
- Thu nhập từ kinh doanh chưa được báo cáo trong những năm trước; và
- Thu nhập khác bao gồm thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh ngoài Việt Nam.
Bạn có biết không?Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản phải được hạch toán riêng khi kê khai, nộp thuế TNDN, không được trừ vào thu nhập hoặc lỗ của hoạt động sản xuất kinh doanh khác.
Miễn thuế CIT
Một số khoản thu nhập được miễn thuế TNDN, chẳng hạn như thu nhập từ hợp đồng nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ.
Chuyển lỗ ròng
Các cơ sở kinh doanh không có lãi trong năm tài chính sau khi quyết toán thuế được chuyển lỗ sang thu nhập chịu thuế của những năm tiếp theo. Các khoản lỗ được chuyển sang trong thời hạn tối đa là năm năm.
Trong mọi trường hợp, khoản lỗ không được chuyển ngược sang các năm thuế trước.
Quyền hạn nộp thuế
Doanh nghiệp phải nộp thuế tại địa phương nơi doanh nghiệp đóng trụ sở chính. Đối với doanh nghiệp có cơ sở sản xuất hạch toán phụ thuộc (bao gồm cả cơ sở gia công, lắp ráp) hoạt động tại tỉnh, thành phố khác với nơi doanh nghiệp đóng trụ sở chính thì số thuế phải tính và nộp tại cả địa phương nơi doanh nghiệp đóng trụ sở chính và địa phương nơi có cơ sở sản xuất.
Số thuế TNDN phải nộp cho tỉnh, thành phố nơi có cơ sở sản xuất hạch toán phụ thuộc là số thuế TNDN phải nộp trong kỳ nhân với tỷ lệ giữa chi phí phát sinh của cơ sở sản xuất với tổng chi phí phát sinh của doanh nghiệp.