
Thuế giá trị gia tăng (VAT) là loại thuế tiêu dùng được đánh giá rộng rãi trên giá trị hàng hóa và dịch vụ phát sinh trong quá trình sản xuất, lưu thông và tiêu dùng. Thuế này áp dụng cho phần lớn hàng hóa và dịch vụ được mua và bán để sử dụng tại Việt Nam.
Mọi tổ chức, cá nhân kinh doanh, phát sinh thu nhập tại Việt Nam liên quan đến hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT đều phải nộp thuế GTGT, bất kể có cơ sở thường trú tại Việt Nam hay không. Hàng hóa bán để xuất khẩu và dịch vụ bán cho khách hàng ở nước ngoài thường không phải chịu thuế GTGT.
Thuế GTGT là loại thuế gián thu đánh vào tiêu dùng trong nước, áp dụng trên toàn quốc thay vì ở nhiều cấp độ khác nhau như thuế của tiểu bang, tỉnh hay địa phương. Đây là loại thuế nhiều giai đoạn được thu ở mọi giai đoạn của chuỗi sản xuất và phân phối và chuyển đến người tiêu dùng cuối cùng.Bạn có biết không?Thuế GTGT được áp dụng đối với việc cung cấp hàng hóa và dịch vụ theo ba mức thuế suất khác nhau: 0 phần trăm, 5 phần trăm và 10 phần trăm (mức thuế suất chuẩn). Ngoài ra, không áp dụng thuế GTGT đối tượng chịu thuế và không áp dụng thuế GTGT đối tượng chịu thuế đối với doanh nghiệp chế xuất (EPE) và doanh nghiệp đặc biệt.
Đối với hàng hóa và dịch vụ mua từ nước ngoài, thuế GTGT được áp dụng cho giá trị đã nộp thuế của hàng hóa và dịch vụ nhập khẩu. Người nhập khẩu phải nộp thuế GTGT cùng lúc với việc nộp thuế nhập khẩu cho cơ quan hải quan. Đối với một số loại hàng hóa và dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế GTGT được áp dụng cho giá bán cộng với thuế tiêu thụ đặc biệt và thuế môi trường.
Giảm thuế VAT kéo dài đến tháng 12 năm 2024
Thuế giá trị gia tăng (VAT), thường được đặt ở mức 10 phần trăm, ban đầu đã được giảm xuống còn 8 phần trăm bắt đầu từ ngày 1 tháng 7 năm 2023, như một phần của các biện pháp hỗ trợ kinh tế của chính phủ. Ban đầu được lên kế hoạch cho nửa cuối năm 2023, mức giảm này đã được gia hạn đến tháng 12 năm 2024.
Việc cắt giảm thuế VAT này bao gồm hầu hết các lĩnh vực, với những ngoại lệ đáng chú ý bao gồm viễn thông, công nghệ thông tin, tài chính, ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm, bất động sản, kim loại và sản phẩm kim loại, khai khoáng, dầu mỏ tinh chế, hóa chất và các sản phẩm chịu thuế tiêu thụ đặc biệt. Việc cắt giảm thuế VAT hiện tại dự kiến sẽ phù hợp với các nguyên tắc của các lần cắt giảm thuế VAT trước đây, tiếp tục cách tiếp cận của chính phủ đối với việc kích thích kinh tế.
Hai phương pháp tính thuế GTGT
Luật thuế GTGT quy định hai phương pháp tính thuế khác nhau: phương pháp khấu trừ (còn gọi là “phương pháp khấu trừ”) và phương pháp trực tiếp, theo đó xác định ai phải kê khai, quyết toán thuế và ai đủ điều kiện được hoàn thuế. Người nộp thuế có thể chọn phương pháp tính thuế phù hợp dựa trên các tiêu chí được mô tả dưới đây.
Phương pháp tín dụng
Hầu hết các doanh nghiệp đều phải áp dụng phương pháp khấu trừ thuế, áp dụng đối với các tổ chức kinh doanh được thành lập theo Luật Doanh nghiệp, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (FIE) và bên nước ngoài tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh (BCC). Các cơ sở kinh doanh này phải tuân thủ đầy đủ các quy định của Việt Nam về kế toán, hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật có liên quan và đăng ký nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế.
Số tiền thuế GTGT phải nộp = Số tiền thuế GTGT đầu ra – Số tiền thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
Số thuế GTGT đầu ra là tổng số thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ bán ra ghi trên hóa đơn GTGT. Số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ là tổng số thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ mua vào ghi trên hóa đơn GTGT và hàng hóa nhập khẩu, thanh toán cho nhà cung cấp nước ngoài ghi trên chứng từ thanh toán qua ngân hàng và các chứng từ liên quan khác chứng minh đã nộp thuế GTGT.
Để được khấu trừ thuế GTGT đầu vào, người nộp thuế phải có hóa đơn GTGT hợp lệ từ nhà cung cấp. Ngoài ra, phải đáp ứng các điều kiện sau:
- Có liên quan đến hoạt động kinh doanh;
- Hóa đơn VAT khi mua hàng hóa, dịch vụ là hợp pháp;
- Biên lai thanh toán không dùng tiền mặt khi mua hàng hóa, dịch vụ, trừ trường hợp mua hàng có giá trị dưới 20 triệu đồng (857 đô la Mỹ); và
- Hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu còn phải có hợp đồng ký với đối tác nước ngoài để bán, gia công hàng hóa, cung cấp dịch vụ; chuyển tiền vào tài khoản ngân hàng Việt Nam của công ty hoặc nhà xuất khẩu; và tờ khai hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu.
Hóa đơn phải được ghi đầy đủ và đúng quy định, thể hiện đầy đủ các khoản phụ thu, phụ phí (nếu có). Trường hợp hóa đơn GTGT không ghi số tiền thuế GTGT thì thuế GTGT đầu ra sẽ được xác định là giá thanh toán ghi trên hóa đơn nhân với thuế suất thuế GTGT.
Theo phương pháp khấu trừ, việc thanh toán và kê khai thuế GTGT được thực hiện theo tháng hoặc theo quý, trong đó người nộp thuế cộng và trừ thuế GTGT đầu vào và đầu ra và thanh toán hoặc yêu cầu số dư cho các cơ quan có thẩm quyền. Vì tình hình đã được bình thường hóa hàng tháng hoặc hàng quý nên không cần phải quyết toán thuế GTGT hàng năm vào cuối năm.
Trong một số trường hợp, doanh nghiệp xuất khẩu có số thuế GTGT đầu vào vượt quá 300 triệu đồng (13.000 đô la Mỹ) có thể được hoàn thuế theo tháng hoặc theo quý, tối đa là 10% doanh thu xuất khẩu.
Phương pháp trực tiếp
Phương pháp trực tiếp áp dụng đối với các cơ sở kinh doanh, tổ chức nước ngoài, cá nhân có thu nhập phát sinh tại Việt Nam nhưng không có trụ sở thường trú và chưa áp dụng Chế độ kế toán Việt Nam (VAS). Phương pháp trực tiếp cũng áp dụng đối với hoạt động kinh doanh vàng, bạc, đá quý; và các hoạt động có doanh thu hàng năm dưới một tỷ đồng thuộc đối tượng chịu thuế GTGT.
Số thuế GTGT phải nộp = Doanh thu hàng hóa, dịch vụ bán ra* x Thuế suất thuế GTGT quy định
Đối với vàng, bạc:
Số thuế GTGT phải nộp = Giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ bán ra* x Thuế suất thuế GTGT
*Giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ bán ra = Giá bán ra – Giá mua vào của hàng hóa, dịch vụ
Yêu cầu về hóa đơn
Mọi doanh nghiệp kinh doanh tại Việt Nam, hộ kinh doanh, tổ chức kinh tế, cá nhân nộp thuế theo phương pháp kê khai đều phải sử dụng hóa đơn điện tử (trừ một số trường hợp nhất định).
Để bắt đầu sử dụng hóa đơn điện tử, doanh nghiệp phải đăng ký và xin phê duyệt từ cơ quan thuế thông qua cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế.
Có hai loại hóa đơn điện tử:
- Hóa đơn điện tử không có mã xác thực: Doanh nghiệp được cơ quan thuế chấp thuận có thể sử dụng hóa đơn điện tử không có mã xác thực. Tuy nhiên, doanh nghiệp phải chuyển toàn bộ dữ liệu hóa đơn điện tử cho cơ quan thuế.
- Hóa đơn điện tử có mã xác thực: ngoài những công ty lớn được phép sử dụng hóa đơn điện tử không cần mã xác thực, các công ty khác phải sử dụng hóa đơn điện tử có mã xác thực.
Khai thuế và thanh toán
Theo quy định hiện hành về quản lý thuế của Việt Nam, người nộp thuế phải nộp tờ khai thuế GTGT hàng tháng và quyết toán thuế chậm nhất vào ngày 20 của tháng tiếp theo hoặc theo quý chậm nhất là ngày 30 của quý tiếp theo tại địa phương nơi tổ chức sản xuất, kinh doanh. Đối với các doanh nghiệp áp dụng phương pháp trực tiếp, việc quyết toán thuế phải được thực hiện chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng thứ ba sau khi kết thúc năm tài chính. Số thuế còn nợ cũng phải được thanh toán cùng một lúc. Thanh toán bằng đồng Việt Nam (VND) trực tiếp vào Kho bạc Nhà nước bằng tiền mặt hoặc thông qua tài khoản ngân hàng của người nộp thuế.
Người nộp thuế kê khai, nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ có cơ sở sản xuất (bao gồm cả cơ sở gia công, lắp ráp) hạch toán phụ thuộc đóng tại tỉnh, thành phố khác với nơi đóng trụ sở chính thì phải nộp thuế GTGT tại cả nơi có cơ sở sản xuất và nơi đóng trụ sở chính.
Cơ sở sản xuất hạch toán phụ thuộc thực hiện hoạt động hạch toán kế toán theo Chuẩn mực kế toán Việt Nam phải đăng ký nộp thuế theo phương pháp khấu trừ tại địa phương nơi có hoạt động sản xuất; sử dụng hóa đơn giá trị gia tăng làm căn cứ kê khai, nộp thuế tại địa phương này khi xuất bán thành phẩm, thành phẩm cho các cơ sở khác, kể cả trụ sở chính.
Trường hợp cơ sở sản xuất hạch toán phụ thuộc không thực hiện hạch toán kế toán thì người nộp thuế tại trụ sở chính phải nộp thuế GTGT 2% (đối với hàng hóa chịu thuế suất thuế GTGT 10%) hoặc thuế GTGT 1% (đối với hàng hóa chịu thuế suất thuế GTGT 5%) không bao gồm doanh thu sản phẩm sản xuất tại thành phố, tỉnh nơi đóng trụ sở. Số thuế GTGT đã nộp của người nộp thuế cho cơ sở sản xuất hạch toán phụ thuộc sẽ được khấu trừ vào số thuế GTGT phải nộp tại địa phương nơi đóng trụ sở chính. Tuy nhiên, nếu doanh nghiệp không phát sinh số thuế phải nộp tại trụ sở chính thì không phải nộp thuế cho chính quyền địa phương nơi đặt cơ sở sản xuất.

Hoàn thuế
Cơ sở kinh doanh nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ được hoàn thuế trong các trường hợp sau:
- Cơ sở kinh doanh đã đăng ký nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế được hoàn thuế nếu có dự án đầu tư mới và có số thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ mua vào sử dụng cho đầu tư chưa được khấu trừ và số thuế còn lại từ 300 triệu đồng trở lên;
- Cơ sở kinh doanh xuất khẩu hàng hóa, dịch vụ trong tháng, quý được hoàn thuế GTGT theo tháng, quý nếu có số thuế GTGT đầu vào chưa khấu trừ từ 300 triệu đồng trở lên;
- Cơ sở kinh doanh nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế được hoàn thuế GTGT nếu khi chuyển đổi sở hữu, chuyển đổi doanh nghiệp, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, phá sản, chấm dứt hoạt động có số thuế GTGT nộp thừa hoặc có số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ hết;
- Người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài mang hộ chiếu hoặc giấy tờ nhập cảnh do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp được hoàn thuế đối với hàng hóa mua tại Việt Nam mang theo khi xuất cảnh;
- Việc hoàn thuế GTGT đối với các chương trình, dự án sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) không hoàn lại, viện trợ nhân đạo được quy định như sau:
- Chủ sở hữu chương trình, dự án hoặc nhà thầu chính, tổ chức được nhà tài trợ nước ngoài chỉ định quản lý chương trình, dự án sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức không hoàn lại được hoàn lại thuế GTGT đã nộp đối với hàng hóa, dịch vụ mua tại Việt Nam phục vụ cho chương trình, dự án đó; và
- Tổ chức tại Việt Nam sử dụng tiền viện trợ không hoàn lại, viện trợ nhân đạo của các tổ chức, cá nhân nước ngoài để mua hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho các chương trình, dự án viện trợ không hoàn lại, viện trợ nhân đạo tại Việt Nam thì được hoàn thuế GTGT đối với hàng hóa, dịch vụ đó.
- Đối tượng được hưởng ưu đãi, miễn trừ ngoại giao theo quy định của pháp luật về ưu đãi, miễn trừ ngoại giao được hoàn số thuế GTGT ghi trên hóa đơn GTGT hoặc chứng từ thanh toán ghi giá thanh toán đã bao gồm thuế GTGT; và
- Cơ sở kinh doanh có quyết định hoàn thuế GTGT của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật và các trường hợp được hoàn thuế GTGT theo điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.
Giới hạn hoàn thuế VAT
Nghị định 100/2016/NĐ-CP hạn chế hoàn thuế GTGT trong các trường hợp sau:
- Đối với những doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực sản xuất, các dự án có tổng chi phí tài nguyên thiên nhiên và năng lượng vượt quá 51% tổng chi phí sản phẩm sẽ không đủ điều kiện được hoàn thuế GTGT đầu vào;
- Các dự án đầu tư chưa góp đủ vốn sẽ không được hoàn thuế GTGT;
- Các dự án đầu tư liên quan đến các lĩnh vực hạn chế, không tuân thủ các quy định mới nhất sẽ không đủ điều kiện được hoàn thuế VAT.
Để được hoàn thuế, doanh nghiệp phải nộp hồ sơ đề nghị hoàn thuế cho cơ quan thuế quản lý. Người nộp thuế đã chấp hành đúng pháp luật về thuế và có giao dịch thanh toán qua ngân hàng thương mại hoặc tổ chức tín dụng khác thì được hoàn thuế trước khi cơ quan thuế xem xét hồ sơ đề nghị. Cơ quan thuế có thẩm quyền hoàn thuế GTGT phải phê duyệt hoàn thuế GTGT trong thời hạn sáu ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ đối với trường hợp hoàn thuế trước khi thanh tra thuế. Đối với người nộp thuế khác, phải kiểm tra hồ sơ trước khi hoàn thuế. Thời hạn giải quyết hoàn thuế là 40 ngày kể từ ngày cơ quan thuế nhận được hồ sơ đầy đủ.Bạn có biết không?Trên thực tế, cơ quan thuế có xu hướng yêu cầu bù trừ số tiền hoàn thuế GTGT với các khoản thuế khác mà người nộp thuế có thể phải nộp trong tương lai thay vì hoàn lại số tiền đó.
Trên thực tế, thường mất vài tháng hoặc thậm chí nhiều năm kể từ ngày nộp hồ sơ đến ngày thực sự nhận được tiền hoàn thuế. Ngoài ra, hoàn thuế VAT thường liên quan đến việc kiểm toán thuế để xem xét các tài liệu hỗ trợ và hóa đơn.